Mất tích là một cá nhân hiện không rõ tung tích là còn sống hay đã chết, nhưng không phải trường hợp nào cũng được xem là mất tích mà một người chỉ bị coi là mất tích khi có tuyên bố của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Vậy tuyên bố mất tích là gì? Điều kiện nào để một người bị tuyên bố là mất tích? Trình tự thủ tục để yêu cầu tuyên bố mất tích như thế nào? Thời gian tuyên bố một người mất tích là bao lâu? Hậu quả của việc tuyên bố mất tích là gì?
Bài viết dưới đây Luật Việt Việt xin được trả lời những câu hỏi trên như sau:
1. Tuyên bố mất tích là gì?
Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan Tòa án có thể tuyên bố một người mất tích khi người đó biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Điều kiện tuyên bố một người mất tích:
Để trả lời cho câu hỏi mất tích là gì? Khi nào một người bị tuyên bố mất tích? Thì cần xác định điều kiện nào để tuyên bố một người mất tích, cụ thể:
* Về thời gian mất tích: Biệt tích 02 năm liền trở lên.
– Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó;
– Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
– Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
* Về thông báo, tìm kiếm người mất tích: Những người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu toà án thông báo, tìm kiếm người vắng mặt hoặc Toà án có thể tự mình thông báo hoặc yêu cầu những người này thông báo. Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 việc tìm kiếm thông tin cá nhân đang được yêu cầu tuyên bố mất tích này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
* Về yêu cầu tuyên bố cá nhân mất tích: Muốn tuyên bố một người mất tích thì người có quyền, lợi ích liên quan (đây là những người có mối liên hệ theo quan hệ hôn nhân gia đình, quan hệ hành chính, quan hệ lao động, quan hệ dân sự hoặc các quan hệ khác mà quyền lợi của họ bị ảnh hưởng do sự vắng mặt của chủ thể) phải có đơn yêu cầu gửi đến Toà án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu tuyên bô cá nhân đó bị mất tích.
* Về quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án: Khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích nếu kết thúc thời hạn thông báo theo quy định mà người mất tích không trở về hoặc không có thông tin gì thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là mất tích:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu
Người có quyền, lợi ích liên quan nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất tích đến Tòa án nhân dân huyện tại nơi người bị mất tích cư trú cuối cùng.
– Đơn yêu cầu phải có đầy đủ những nội dung sau: Ngày, tháng, năm viết đơn; Họ tên; Địa chỉ người làm đơn; Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết; Lý do yêu cầu Tòa án giải quyết các sự việc vừa nêu.
Kèm theo đơn yêu cầu tuyên bố mất tích là: các tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu của mình như:
+ Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu của người nộp hồ sơ và người được yêu cầu tuyên bố mất tích.
+ Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh người được yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết.
+ Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc người làm hồ sơ đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm.
+ Bản sao quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (nếu có).
+ Các giấy tờ khác liên quan (nếu có).
Bước 2: Tòa án thụ lý và giải quyết đơn:
– Tòa án xem xét đơn yêu cầu và các tài liệu chứng cứ kèm theo. Nếu đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án ra thông báo thụ lý;
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
– Nếu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
– Trường hợp trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Bước 3: Tòa án ra quyết định:
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích. Nếu có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu thì Tòa án sẽ ra quyết định không chấp nhận yêu cầu tuyên bố một người mất tích, trong quyết định cũng nêu rõ lý do không chấp nhận.
4. Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố mất tích
– Về Tư cách chủ thể: Người bị Tòa án tuyên bố mất tích bị tạm dừng tư cách chủ thể cho đến khi người đó trở về, tư cách chủ thể của người đó lại có hựu lực pháp lý bình thường. Quyết định này không làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ.
– Về quan hệ nhân thân: Người bị Tòa án tuyên bố mất tích cũng bị tạm dừng các quan hệ về nhân thân. Nếu vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì vẫn được Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
– Về quan hệ tài sản: Tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản lí theo quyết định của toà án, được quy định cụ thể tại Điều 69 Bộ luật dân sự năm 2015 Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, cụ thể như sau:
“Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Việt về vấn đề Tuyên bố mất tích. Mọi thông tin cần hỗ trợ liên quan pháp luật
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
- Công ty Luật Việt Việt
- Web: https://luatvietviet.vn
- Email/facebook: luatvietviet@gmail.com
- Điện thoại, Zalo: 0987.706.103
- Hotline: 1900 86 86 39
- Địa chỉ: 334 Đại lộ Bình Dương, Phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
XEM THÊM:
THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ THEO DI CHÚC
QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ