1. Tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên
1.1. Trường hợp tăng vốn điều lệ
(i) Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 68 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau:
- Tăng vốn góp từ các thành viên hiện hữu trong công ty.
- Nhận thêm vốn góp từ thành viên mới tham gia.
(ii) Trong trường hợp tăng vốn góp từ các thành viên hiện hữu, số vốn góp thêm sẽ được chia theo tỷ lệ vốn góp hiện có của từng thành viên trong vốn điều lệ công ty. Theo quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên có quyền chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2020. Quy định cụ thể như sau:
- Thành viên có thể chào bán phần vốn góp của mình cho các thành viên khác trong công ty theo tỷ lệ vốn góp hiện có và với cùng điều kiện chào bán.
- Nếu các thành viên còn lại trong công ty không mua hoặc không mua hết phần vốn góp chào bán trong thời hạn 30 ngày từ ngày chào bán, thì thành viên có thể chuyển nhượng phần vốn góp đó cho người không phải là thành viên, nhưng vẫn với cùng điều kiện chào bán.
- Trường hợp thành viên đã chuyển nhượng phần vốn góp, họ vẫn giữ quyền và nghĩa vụ đối với công ty, tương ứng với phần vốn góp đã chuyển nhượng, cho đến khi thông tin của người mua được ghi nhận vào sổ đăng ký thành viên theo các quy định tại điểm b, c và đ của khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Nếu việc chuyển nhượng vốn góp hoặc thay đổi phần vốn góp dẫn đến chỉ còn một thành viên duy nhất trong công ty, công ty phải tiến hành thay đổi loại hình tổ chức thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và hoàn tất thủ tục đăng ký thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong vòng 15 ngày từ ngày kết thúc việc chuyển nhượng.
Trong trường hợp một thành viên không góp đủ hoặc chỉ góp một phần vốn góp đã cam kết, số vốn còn thiếu của thành viên đó sẽ được phân chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ vốn góp hiện có trong công ty, trừ khi các thành viên có thỏa thuận khác.
1.2. Trường hợp giảm vốn điều lệ
Theo khoản 3 Điều 68 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
(i) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên: Công ty có thể hoàn trả vốn cho các thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ nếu công ty đã hoạt động liên tục trong ít nhất 2 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp. Công ty cũng phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi hoàn trả vốn cho thành viên.
(ii) Mua lại phần vốn góp của thành viên theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020: Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp nếu họ không đồng ý với quyết định của Hội đồng thành viên về một trong các vấn đề sau:
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên hoặc Hội đồng thành viên.
- Tổ chức lại công ty.
- Các trường hợp khác được quy định trong Điều lệ công ty.
Thành viên phải gửi yêu cầu mua lại phần vốn góp bằng văn bản trong vòng 15 ngày kể từ khi thông qua quyết định. Công ty phải mua lại phần vốn góp trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu, với giá thị trường hoặc giá quy định trong Điều lệ, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi mua lại phần vốn góp. Nếu công ty không thể thanh toán phần vốn góp mua lại, thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp đó cho thành viên khác hoặc cho người không phải là thành viên công ty.
(iii) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn: Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ của công ty khi đăng ký là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết. Các thành viên phải thực hiện góp vốn đủ và đúng loại tài sản cam kết trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngoại trừ thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản hoặc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu. Trong thời gian này, thành viên có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn đã cam kết, và chỉ có thể thay đổi loại tài sản góp vốn nếu được sự đồng ý của hơn 50% số thành viên còn lại.
- Sau thời hạn này, nếu một thành viên không góp hoặc chưa góp đủ phần vốn đã cam kết, công ty sẽ xử lý như sau:
- Thành viên không góp vốn sẽ không còn là thành viên của công ty.
- Thành viên chỉ góp một phần vốn sẽ giữ quyền tương ứng với phần vốn đã góp.
- Phần vốn chưa góp sẽ được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
- Nếu có thành viên không góp hoặc chưa góp đủ vốn, công ty phải điều chỉnh vốn điều lệ và tỷ lệ vốn góp của thành viên theo số vốn thực tế đã góp, trong vòng 30 ngày từ ngày cuối cùng của thời hạn góp vốn. Các thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ vốn sẽ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh trước ngày công ty điều chỉnh vốn điều lệ.
- Thành viên mới sẽ trở thành thành viên chính thức khi hoàn tất phần vốn góp và thông tin được ghi nhận vào sổ đăng ký thành viên theo các quy định tại điểm b, c, và đ của khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2020. Tại thời điểm này, công ty phải cấp giấy chứng nhận vốn góp cho thành viên với giá trị vốn đã góp. Giấy chứng nhận này bao gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 47 của Luật.
- Trong trường hợp giấy chứng nhận phần vốn bị mất, hư hỏng, hoặc bị hủy, thành viên có quyền yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận theo quy trình, thủ tục quy định trong Điều lệ công ty.
1.3. Thông báo về việc tăng, giảm vốn điều lệ
Theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 68 của Luật Doanh nghiệp 2020, việc thông báo thay đổi vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên cần thực hiện như sau:
(i) Thời hạn và nội dung thông báo: Trong vòng 10 ngày kể từ khi hoàn tất việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải gửi thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh (ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản (iii) Mục 1.2). Thông báo này phải bao gồm các thông tin chính sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính và mã số doanh nghiệp của công ty.
- Số vốn điều lệ hiện tại, kèm theo chi tiết về số vốn tăng hoặc giảm.
- Thời điểm thực hiện và hình thức của việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
- Họ tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
(ii) Các tài liệu kèm theo: Cùng với thông báo, công ty cần đính kèm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên liên quan đến việc tăng, giảm vốn điều lệ. Đặc biệt, trong trường hợp giảm vốn điều lệ (theo quy định tại khoản (i) và khoản (ii) Mục 1.2), công ty phải cung cấp thêm báo cáo tài chính gần nhất để xác nhận tính khả thi của việc giảm vốn và khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính sau khi điều chỉnh vốn điều lệ.
1.4. Thời hạn giải quyết
Theo khoản 6 Điều 68 của Luật Doanh nghiệp 2020, sau khi nhận được thông báo về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm cập nhật thông tin thay đổi này trong thời hạn 03 ngày làm việc.
1.5. Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Trách nhiệm đăng ký thay đổi: Khi có sự thay đổi trong vốn góp hoặc tiếp nhận thành viên mới, doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có thay đổi, theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Quy định về thời hạn góp vốn: Thành viên mới cần góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết trong vòng 90 ngày kể từ khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngoại trừ thời gian vận chuyển, nhập khẩu hoặc hoàn thành các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời gian này, quyền và nghĩa vụ của thành viên sẽ được xác định theo tỷ lệ phần vốn đã cam kết. Trường hợp góp bằng tài sản khác với cam kết ban đầu, điều này chỉ được chấp thuận nếu có sự đồng ý của trên 50% thành viên còn lại, theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Trường hợp không góp đủ vốn: Nếu thành viên chưa hoàn thành việc góp vốn hoặc chỉ góp một phần, công ty phải điều chỉnh vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên dựa trên số vốn thực tế đã góp. Việc điều chỉnh này cần được đăng ký trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm hết hạn góp vốn. Các thành viên chưa hoàn thành việc góp vốn sẽ phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh trước khi công ty hoàn thành việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ và cập nhật tỷ lệ phần vốn góp, theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.
2. Tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên
2.1. Tăng vốn điều lệ
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020, việc tăng vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên có thể được thực hiện qua các hình thức sau:
(i) Góp thêm vốn của chủ sở hữu: Chủ sở hữu công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách tự góp thêm vốn vào công ty hoặc huy động thêm vốn từ người khác. Quyết định về hình thức và mức tăng vốn điều lệ hoàn toàn do chủ sở hữu quyết định.
(ii) Huy động vốn từ bên ngoài: Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ bằng cách huy động thêm phần vốn góp từ bên ngoài, công ty bắt buộc phải chuyển đổi mô hình quản lý thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Cụ thể:
- Chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên: Công ty phải hoàn tất thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ khi hoàn tất việc tăng vốn điều lệ và chuyển đổi.
- Chuyển đổi thành công ty cổ phần: Công ty có thể lựa chọn hình thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, áp dụng theo Điều 202 của Luật Doanh nghiệp 2020. Quy định chi tiết như sau:
- Chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần: Việc này sẽ tuân theo quy định pháp luật liên quan.
- Chuyển đổi thành công ty cổ phần đối với công ty TNHH: Các phương thức chuyển đổi bao gồm:++ Chuyển đổi mà không cần thêm tổ chức hoặc cá nhân góp vốn, không bán phần vốn góp cho bên ngoài.++ Chuyển đổi bằng cách huy động thêm vốn từ các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài.++ Chuyển đổi bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần vốn góp cho các tổ chức hoặc cá nhân khác.++ Có thể kết hợp nhiều phương thức trên hoặc áp dụng các phương thức khác.
- Thủ tục chuyển đổi: Công ty phải hoàn tất đăng ký chuyển đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong vòng 10 ngày sau khi hoàn tất quá trình chuyển đổi. Sau khi nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc.
- Kế thừa quyền lợi và trách nhiệm: Công ty sau chuyển đổi sẽ kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của công ty trước đó, bao gồm cả các khoản nợ, nghĩa vụ thuế, hợp đồng lao động, và các nghĩa vụ tài chính khác.
Việc tăng vốn điều lệ này cần tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp lệ và bảo vệ quyền lợi của công ty cũng như các bên liên quan trong quá trình chuyển đổi mô hình quản lý.
2.2. Giảm vốn điều lệ
Theo khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH một thành viên có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau:
(i) Hoàn trả vốn cho chủ sở hữu công ty
Công ty có quyền hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Công ty đã hoạt động liên tục trong ít nhất 02 năm kể từ ngày đăng ký thành lập.
- Công ty bảo đảm thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác sau khi hoàn trả vốn góp.
(ii) Vốn điều lệ không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn
Theo quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020, trong trường hợp vốn điều lệ không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn, công ty cần tiến hành giảm vốn điều lệ theo các bước sau:
- Cam kết vốn ban đầu: Khi thành lập, vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên là tổng giá trị tài sản mà chủ sở hữu cam kết góp, được ghi trong Điều lệ công ty.
- Thời gian góp vốn: Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết trong vòng 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thời gian này không bao gồm thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản hoặc thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn.
- Xử lý khi không góp đủ vốn: Nếu chủ sở hữu không hoàn tất việc góp đủ vốn trong thời hạn quy định, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo số vốn thực tế đã góp. Thủ tục này phải được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của thời hạn góp vốn ban đầu. Trong trường hợp này, chủ sở hữu công ty vẫn chịu trách nhiệm pháp lý đối với các nghĩa vụ tài chính phát sinh tương ứng với phần vốn đã cam kết góp trước ngày công ty hoàn tất việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
- Trách nhiệm của chủ sở hữu: Nếu chủ sở hữu không góp đủ, không góp đúng hạn hoặc không góp đúng loại tài sản đã cam kết, thì chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty. Đồng thời, mọi thiệt hại gây ra cho công ty từ việc không thực hiện đầy đủ cam kết góp vốn sẽ do chủ sở hữu chịu trách nhiệm.
Việc giảm vốn điều lệ này được quy định nhằm bảo đảm tính minh bạch về tài chính của công ty và đảm bảo rằng công ty có đủ khả năng tài chính để thực hiện các nghĩa vụ pháp lý đối với bên thứ ba, đồng thời giữ cho hoạt động kinh doanh được ổn định và bền vững.
2.3. Quyết định rút vốn đối với công ty TNHH một thành viên
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có quyền quyết định rút vốn với những điều kiện sau đây:
- Quyền tăng vốn và chuyển nhượng vốn điều lệ: Chủ sở hữu có quyền quyết định tăng vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho các tổ chức hoặc cá nhân khác (điểm h khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Hạn chế trong việc rút vốn: Chủ sở hữu chỉ có thể rút vốn thông qua việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Nếu chủ sở hữu rút vốn bằng các phương thức khác ngoài việc chuyển nhượng, thì cả chủ sở hữu và các cá nhân hoặc tổ chức liên quan đều phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty (khoản 5 Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Chuyển nhượng vốn hoặc kết nạp thành viên mới: Trong trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng hoặc tặng lại một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác, hoặc khi công ty có thành viên mới tham gia, thì công ty phải chuyển sang loại hình doanh nghiệp phù hợp. Khi đó, công ty phải hoàn tất thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong vòng 10 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, tặng vốn hoặc kết nạp thành viên mới (khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020).
Quy định này nhằm bảo đảm tính minh bạch trong việc điều chỉnh vốn điều lệ và các thay đổi về chủ sở hữu công ty, giúp công ty duy trì đầy đủ nghĩa vụ tài chính và trách nhiệm đối với các bên liên quan, đồng thời đảm bảo rằng công ty hoạt động trong khuôn khổ pháp luật khi có sự chuyển đổi về quyền sở hữu.
3. Tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty hợp danh
3.1. Rút vốn khỏi công ty hợp danh
Việc rút vốn trong công ty hợp danh có những quy định đặc thù nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên hợp danh:
- Quyền rút vốn của thành viên hợp danh: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh có quyền tự nguyện rút vốn khỏi công ty.
- Quyền chuyển nhượng vốn của thành viên góp vốn: Thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác, không cần sự chấp thuận của Hội đồng thành viên (điểm d khoản 1 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Thời gian và điều kiện rút vốn: Đối với thành viên hợp danh, việc rút vốn cần phải có sự đồng ý từ Hội đồng thành viên. Trong trường hợp được chấp thuận, thành viên hợp danh phải gửi yêu cầu bằng văn bản ít nhất 06 tháng trước ngày rút vốn. Việc rút vốn chỉ được thực hiện vào cuối năm tài chính và phải sau khi báo cáo tài chính của năm đó đã được phê duyệt (khoản 2 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Trách nhiệm sau khi chấm dứt tư cách thành viên: Dù đã rút vốn, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản cá nhân đối với các khoản nợ phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên, trong thời gian 02 năm kể từ ngày rời khỏi công ty (khoản 5 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Quyền đối với tên công ty: Nếu tên của thành viên rút vốn từng là một phần hoặc toàn bộ tên công ty, người đó hoặc người thừa kế có quyền yêu cầu công ty ngừng sử dụng tên này (khoản 6 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020).
Những quy định này đảm bảo rằng việc rút vốn của thành viên hợp danh không ảnh hưởng đến nghĩa vụ tài chính của công ty, đồng thời bảo vệ quyền lợi của công ty và các thành viên còn lại.
3.2. Tiếp nhận thành viên mới
Việc tiếp nhận thành viên mới vào công ty hợp danh được quy định cụ thể để đảm bảo sự đồng thuận trong công ty và trách nhiệm của các thành viên mới:
(i) Chấp thuận từ Hội đồng thành viên: Công ty hợp danh có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn mới. Tuy nhiên, việc này phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên để đảm bảo tính nhất quán trong việc quản lý và điều hành công ty (Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020).
(ii) Thời hạn góp vốn: Các thành viên mới phải hoàn thành việc góp vốn cam kết trong vòng 15 ngày kể từ ngày được Hội đồng thành viên chấp thuận, trừ khi có quyết định khác từ Hội đồng (khoản 1 và khoản 4 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020).
(iii) Trách nhiệm tài sản: Thành viên hợp danh mới phải chịu trách nhiệm liên đới bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Điều này nhằm đảm bảo các nghĩa vụ tài chính của công ty được đáp ứng đầy đủ. Tuy nhiên, nếu các thành viên hợp danh có thỏa thuận khác, trách nhiệm này có thể được điều chỉnh.
(iv) Góp vốn đúng hạn: Cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn mới đều phải thực hiện việc góp vốn đúng hạn và đủ số vốn như đã cam kết ban đầu để đảm bảo công ty có đủ nguồn lực hoạt động.
(v) Giấy chứng nhận phần vốn góp: Khi thành viên mới hoàn thành việc góp vốn, công ty sẽ cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận này phải có những nội dung sau:
- Tên công ty, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính.
- Vốn điều lệ của công ty.
- Thông tin cá nhân hoặc tổ chức của thành viên (tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, mã số doanh nghiệp nếu là tổ chức, số giấy tờ pháp lý).
- Giá trị và loại tài sản của phần vốn góp.
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
- Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận.
- Chữ ký của người sở hữu và các thành viên hợp danh của công ty.
Quy trình này đảm bảo rằng thành viên mới không chỉ đáp ứng yêu cầu tài chính mà còn nắm rõ quyền và trách nhiệm trong công ty hợp danh, giúp duy trì hoạt động công ty một cách chặt chẽ và minh bạch.
4. Tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty cổ phần
4.1. Tăng vốn điều lệ
Theo Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể tăng vốn điều lệ bằng cách chào bán cổ phần, với các quy định và hình thức sau:
(i) Chào bán cổ phần: Đây là phương thức để công ty tăng số lượng và loại cổ phần được phép chào bán nhằm nâng cao vốn điều lệ.
(ii) Các hình thức chào bán cổ phần:
- Chào bán cho cổ đông hiện hữu: Hình thức này cho phép các cổ đông hiện tại ưu tiên mua thêm cổ phần.
- Chào bán riêng lẻ: Công ty có thể chọn chào bán cổ phần riêng lẻ cho các cá nhân hoặc tổ chức nhất định, không công khai.
- Chào bán ra công chúng: Hình thức chào bán này mở rộng cho mọi đối tượng công chúng và tuân theo các quy định pháp luật cụ thể.
(iii) Quy định đối với chào bán ra công chúng: Việc chào bán cổ phần ra công chúng, cũng như chào bán cổ phần từ công ty đại chúng hoặc tổ chức khác, phải tuân theo các quy định về chứng khoán của pháp luật.
(iv) Thời hạn đăng ký thay đổi vốn điều lệ: Sau khi hoàn tất đợt chào bán cổ phần, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong vòng 10 ngày.
Việc tăng vốn điều lệ qua chào bán cổ phần giúp công ty mở rộng nguồn vốn, tăng cường sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh, đồng thời duy trì sự minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật doanh nghiệp.
4.2. Giảm vốn điều lệ
Dựa trên quy định tại khoản 5 Điều 112 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể thực hiện việc giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau:
(i) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông: Nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ cùng nghĩa vụ tài sản khác, công ty có thể hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty.
(ii) Mua lại cổ phần đã bán: Công ty có thể mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 với các chi tiết như sau:
- Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông:
- Cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần nếu họ đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông theo Điều lệ công ty. Yêu cầu phải được gửi bằng văn bản, nêu rõ tên, địa chỉ, số lượng cổ phần, giá dự định bán, và lý do yêu cầu. Thời hạn gửi yêu cầu là 10 ngày kể từ khi Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết.
- Công ty phải thực hiện mua lại cổ phần theo giá thị trường hoặc giá quy định tại Điều lệ trong thời hạn 90 ngày kể từ khi nhận yêu cầu. Nếu không thỏa thuận được giá, cổ đông có thể yêu cầu tổ chức thẩm định giá để định giá, và công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức để cổ đông lựa chọn.
- Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty:
- Công ty có thể mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức, với điều kiện Hội đồng quản trị quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần mỗi loại trong thời gian 12 tháng. Các trường hợp khác phải được Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Hội đồng quản trị xác định giá mua lại không vượt quá giá thị trường với cổ phần phổ thông và không thấp hơn giá thị trường với cổ phần khác, trừ khi Điều lệ có quy định khác.
- Công ty thông báo đến cổ đông về quyết định mua lại trong vòng 30 ngày, bao gồm tên công ty, tổng số cổ phần và giá mua lại, cùng các thủ tục thanh toán và thời hạn gửi thông báo.
(iii) Vốn điều lệ chưa được thanh toán đầy đủ: Theo Điều 113, trong trường hợp cổ đông không thanh toán đầy đủ số cổ phần đăng ký mua, công ty phải điều chỉnh vốn điều lệ. Cụ thể:
- Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký trong 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ khi Điều lệ hoặc hợp đồng có quy định thời hạn khác.
- Nếu cổ đông không thanh toán đầy đủ số cổ phần trong thời hạn này, họ sẽ không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần chưa thanh toán cho người khác. Cổ phần chưa thanh toán được xem như chưa bán và sẽ do Hội đồng quản trị quyết định chào bán.
- Công ty cần đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn thanh toán đủ số cổ phần, trừ khi số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời gian này.
Cổ đông chưa thanh toán đủ số cổ phần phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị cổ phần đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trước khi công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.
5. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ
5.1. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ
Theo khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, khi một công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty cần gửi hồ sơ đăng ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
(i) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, thông báo này do người đại diện theo pháp luật ký theo mẫu Phụ lục II-1 được ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
(ii) Nghị quyết và quyết định: Đối với công ty TNHH một thành viên, bao gồm nghị quyết và quyết định của chủ sở hữu công ty; đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty hợp danh, bao gồm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên; đối với công ty cổ phần, bao gồm nghị quyết và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi vốn điều lệ.
(iii) Văn bản chấp thuận của Cơ quan đăng ký đầu tư: Nếu có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp, hồ sơ cần có văn bản chấp thuận của Cơ quan đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2020.
Lưu ý khi đăng ký thay đổi vốn điều lệ:
- Về việc tăng vốn điều lệ thông qua chào bán cổ phần:
- Nếu Đại hội đồng cổ đông chấp thuận chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ và giao Hội đồng quản trị thực hiện việc đăng ký sau khi hoàn thành mỗi đợt bán, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải bao gồm:
- Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần, trong đó ghi rõ số lượng cổ phần chào bán và việc giao nhiệm vụ cho Hội đồng quản trị thực hiện đăng ký.
- Nghị quyết và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần xác nhận việc đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi mỗi đợt bán kết thúc.
- Nếu Đại hội đồng cổ đông chấp thuận chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ và giao Hội đồng quản trị thực hiện việc đăng ký sau khi hoàn thành mỗi đợt bán, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải bao gồm:
- Về việc giảm vốn điều lệ:
- Khi công ty thực hiện giảm vốn điều lệ, công ty phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.
- Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại các khoản (i) và (ii) của Mục 1.2, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải đính kèm báo cáo tài chính gần nhất tính đến thời điểm quyết định giảm vốn.
Việc đảm bảo hồ sơ đầy đủ và đúng quy định là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thuận lợi trong quá trình thay đổi vốn điều lệ, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và duy trì tính minh bạch, chính xác của thông tin đăng ký kinh doanh.
5.2. Thời hạn giải quyết
Theo khoản 5 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, khi nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ từ doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện các bước như sau:
- Cấp Giấy biên nhận: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp để xác nhận đã tiếp nhận hồ sơ.
- Kiểm tra tính hợp lệ: Phòng Đăng ký kinh doanh tiến hành kiểm tra hồ sơ nhằm đảm bảo đầy đủ và chính xác các thông tin theo quy định pháp luật.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Nếu hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới cho doanh nghiệp, ghi nhận thay đổi về vốn điều lệ.
Thủ tục này giúp đảm bảo hồ sơ của doanh nghiệp được xử lý kịp thời và đúng quy định, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ trong đăng ký kinh doanh của mình.
Mọi thông tin cần hỗ trợ liên quan pháp luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
- Công ty Luật Việt Việt
- Web: https://luatvietviet.vn
- Email: luatvietviet@gmail.com
- Điện thoại, Zalo: 0987.706.103
- Địa chỉ trụ sở chính: 334 Quốc lộ 13, Khu phố 2, phường Mỹ Phước, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Xem thêm:
Vợ sinh con, chồng có được hưởng chế độ thai sản không?
Đại hội thành lập Hội Luật gia thị xã Bến Cát lần thứ nhất – Nhiệm kỳ 2024-2029