I. PHÂN BIỆT CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP CÔNG TY
Trước khi đi vào chi tiết trình tự thủ tục của việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty, Luậ Việt Việt sẽ phân tích chi tiết về các tiêu chí liên quan đến chia, tách, hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp:
Tiêu chí | Chia doanh nghiệp | Tách doanh nghiệp | Hợp nhất doanh nghiệp | Sáp nhập doanh nghiệp |
---|---|---|---|---|
Khái niệm | Là việc công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần chia thành hai hoặc nhiều công ty mới. | Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần tách một phần để thành lập một hoặc nhiều công ty mới mà không chấm dứt sự tồn tại của công ty gốc. | Hai hay một số công ty kết hợp tài sản, quyền và nghĩa vụ để lập nên một công ty mới. | Một hoặc nhiều công ty bị sáp nhập vào một công ty khác, chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị sáp nhập. |
Hình thức | Chia tài sản, quyền và nghĩa vụ cũng như thành viên/cổ đông để tạo ra các công ty mới. | Chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện tại để lập các công ty mới, công ty ban đầu vẫn tồn tại. | Các công ty góp chung tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích để hình thành một công ty mới. | Chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ từ công ty bị sáp nhập sang công ty nhận sáp nhập. |
Hệ quả pháp lý | Công ty bị chia chấm dứt hoạt động và hai hoặc nhiều công ty mới được thành lập. | Công ty bị tách vẫn tồn tại sau khi công ty mới được thành lập. | Các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại, công ty mới được tạo ra. | Công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập tiếp tục tồn tại và kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập. |
Cơ sở pháp lý | Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020. | Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020. | Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020. | Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020. |
Những điều khoản trên được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định cụ thể cách thức và hệ quả pháp lý đối với mỗi hình thức tái cơ cấu doanh nghiệp.
II. THỦ TỤC CHIA CÔNG TY
1.Chia công ty là gì?
Chia công ty là quá trình trong đó một công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần phân chia các tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, và cổ đông của mình để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty bị chia sẽ chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các công ty mới có thể cùng liên đới hoặc thỏa thuận chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, nợ, hợp đồng lao động và tài sản khác của công ty bị chia.
2. Thủ tục chia công ty quy định như thế nào?
Thủ tục chia công ty theo quy định tại khoản 2 Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020 diễn ra theo các bước chính như sau:
2.1. Thông qua nghị quyết hoặc quyết định chia công ty:
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia sẽ thông qua nghị quyết hoặc quyết định chia công ty. Nghị quyết này phải bao gồm các nội dung chính:
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia, cùng tên các công ty mới được thành lập.
- Nguyên tắc, cách thức, và thủ tục chia tài sản của công ty.
- Phương án sử dụng lao động.
- Cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, hoặc trái phiếu của công ty bị chia sang công ty mới.
- Nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của công ty bị chia.
- Thời hạn để hoàn thành việc chia công ty.
Nghị quyết hoặc quyết định này phải được gửi tới tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
2.2. Thành lập công ty mới:
Các thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông của công ty mới sẽ thông qua Điều lệ, đồng thời bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Sau đó, công ty mới sẽ đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải đính kèm nghị quyết hoặc quyết định chia công ty.
2.3. Phân chia quyền và nghĩa vụ:
Quyền lợi, nghĩa vụ, và tỷ lệ sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần của các thành viên, cổ đông trong các công ty mới sẽ được ghi nhận theo cách thức phân chia đã được quy định trong nghị quyết hoặc quyết định chia công ty. Công ty bị chia sẽ chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới sẽ cùng chịu trách nhiệm liên đới đối với nghĩa vụ tài chính, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia.
2.4. Cập nhật tình trạng pháp lý:
Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các công ty mới. Nếu một trong các công ty mới đặt trụ sở tại tỉnh hoặc thành phố khác với công ty bị chia, Cơ quan đăng ký kinh doanh tại nơi có trụ sở mới sẽ thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật dữ liệu.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia công ty bao gồm những gì?
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia công ty bao gồm những tài liệu sau, dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty mới được thành lập.
- Bản sao các giấy tờ pháp lý, bao gồm:
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu là Nhà nước).
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền (nếu có).
Lưu ý: Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài, bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức cần được hợp pháp hóa lãnh sự.
- Nghị quyết hoặc quyết định chia công ty theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp, nêu rõ các nội dung liên quan đến việc phân chia tài sản, quyền, nghĩa vụ và phương án sử dụng lao động của công ty bị chia.
- Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) hoặc Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần) về việc chia công ty.
Hồ sơ này cần nộp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính để hoàn tất quá trình đăng ký doanh nghiệp cho các công ty mới được thành lập từ việc chia công ty.
III. THỦ TỤC TÁCH CÔNG TY
1. Quy định chung về tách công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty cổ phần có thể thực hiện việc tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền lợi, nghĩa vụ, cũng như thành viên hoặc cổ đông từ công ty hiện tại (gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc nhiều công ty TNHH, công ty cổ phần mới (gọi là công ty được tách). Quá trình này không làm công ty bị tách chấm dứt hoạt động.
Công ty bị tách cần đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ và số lượng thành viên hoặc cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và thành viên, cổ đông bị giảm (nếu có). Đồng thời, công ty cần tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho các công ty mới được tách.
Sau khi hoàn thành đăng ký doanh nghiệp, cả công ty bị tách và công ty được tách đều có trách nhiệm liên đới trong việc xử lý các nghĩa vụ, khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách. Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận khác giữa các bên như công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động thì trách nhiệm này có thể được phân định rõ ràng. Các công ty được tách sẽ tiếp nhận toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp theo các nội dung đã được nêu trong nghị quyết hoặc quyết định tách công ty.
(Dựa trên khoản 1, 2 và 4 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020).
2. Thủ tục tách công ty
Thủ tục tách công ty TNHH và công ty cổ phần được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
2.1. Thông qua nghị quyết hoặc quyết định tách công ty
- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định về việc tách công ty theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
- Nội dung của nghị quyết hoặc quyết định cần có:
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách.
- Tên công ty mới được thành lập.
- Phương án sử dụng lao động.
- Cách thức tách công ty.
- Giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách.
- Thời hạn thực hiện việc tách công ty.
2.2. Quy định về việc thông qua nghị quyết hoặc quyết định
- Đối với công ty cổ phần: Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về tách công ty cần được thông qua tại cuộc họp và phải đạt sự đồng ý của ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên, trừ trường hợp khác quy định tại khoản 3, 4, 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: Nghị quyết, quyết định phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên với sự tán thành của ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp, trừ khi Điều lệ có quy định khác.
- Đối với công ty TNHH một thành viên: Nghị quyết, quyết định cần sự tán thành của ít nhất 75% số thành viên hoặc tổng số phiếu biểu quyết của các thành viên dự họp.
2.3. Thông báo nghị quyết hoặc quyết định
- Nghị quyết, quyết định tách công ty cần được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra quyết định.
2.4. Thành lập công ty mới và đăng ký doanh nghiệp
- Các thành viên, chủ sở hữu, hoặc cổ đông của công ty mới phải thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Việc đăng ký doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
3. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách cần các tài liệu sau:
3.1. Thành phần hồ sơ
(i) Nghị quyết hoặc quyết định về việc tách công ty của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu đối với công ty TNHH (dẫn chiếu Điều 25 khoản 2 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020).
(ii) Bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, thể hiện việc thông qua quyết định tách công ty (dẫn chiếu Điều 199 khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2020).
(iii) Văn bản ủy quyền (nếu có) cùng bản sao giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền, theo Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
(iv) Giấy tờ kèm theo tùy thuộc vào loại hình công ty được tách, theo Điều 23 và 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
- Đối với công ty cổ phần:
- Giấy đề nghị đăng ký (theo mẫu Phụ lục I-4 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).
- Điều lệ công ty.
- Danh sách cổ đông sáng lập (Phụ lục I-7).
- Bản sao các giấy tờ pháp lý theo quy định.
- Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên:
- Giấy đề nghị đăng ký (mẫu Phụ lục I-3).
- Điều lệ công ty và danh sách thành viên (Phụ lục I-6).
- Bản sao giấy tờ pháp lý của các thành viên.
- Đối với công ty TNHH một thành viên:
- Giấy đề nghị đăng ký (mẫu Phụ lục I-2).
- Điều lệ công ty.
- Bản sao giấy tờ pháp lý của chủ sở hữu và đại diện theo pháp luật.
3.2. Nơi nộp hồ sơ
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính (theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
3.3. Thời hạn giải quyết
Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ (dẫn chiếu Điều 33 khoản 1 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
4. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách:
4.1. Thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi
Để đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách, hồ sơ phải bao gồm các tài liệu sau:
- Nghị quyết hoặc quyết định về việc tách công ty:
- Đối với công ty cổ phần: Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Đối với công ty TNHH: Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu công ty.
- Biên bản họp:
- Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên.
- Đối với công ty cổ phần: Bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông.
- Các giấy tờ tương ứng với nội dung đăng ký thay đổi:
- Hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
- Hồ sơ liên quan đến thay đổi thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Hồ sơ thay đổi chủ sở hữu đối với công ty TNHH một thành viên.
- Hồ sơ liên quan đến việc thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4.2. Nơi nộp hồ sơ
Hồ sơ cần được nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị tách đặt trụ sở chính.
4.3. Trình tự và thời gian giải quyết
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện các bước sau:
- Trao Giấy biên nhận để xác nhận đã tiếp nhận hồ sơ.
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu và hợp lệ.
Thời hạn giải quyết: Theo khoản 3 Điều 61 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xử lý hồ sơ và cấp các giấy tờ liên quan trong thời gian theo quy định của pháp luật.
IV. THỦ TỤC HỢP NHẤT CÔNG TY
1. Quy định chung về hợp nhất công ty
- Hợp nhất công ty là việc hai hoặc nhiều công ty (gọi chung là công ty bị hợp nhất) hợp nhất thành một công ty mới (công ty hợp nhất), đồng thời các công ty bị hợp nhất sẽ chấm dứt tồn tại.
Lưu ý: Theo quy định pháp luật hiện hành, doanh nghiệp tư nhân không được phép thực hiện việc hợp nhất.
- Quá trình hợp nhất phải tuân thủ các quy định về cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018, bao gồm việc không thuộc trường hợp tập trung kinh tế bị cấm (Điều 30 Luật Cạnh tranh 2018). Nếu việc hợp nhất đạt ngưỡng thông báo tập trung kinh tế, công ty phải thông báo trước với Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo Điều 33 Luật Cạnh tranh 2018.
- Khi công ty hợp nhất được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất sẽ chính thức chấm dứt hoạt động. Công ty hợp nhất sẽ tiếp nhận toàn bộ quyền và nghĩa vụ pháp lý, bao gồm các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác từ các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất sẽ kế thừa tất cả quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo thỏa thuận hợp nhất.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1, 3 và 4 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020.
2. Thủ tục hợp nhất công ty
Thủ tục hợp nhất công ty được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:
(i) Chuẩn bị hợp đồng hợp nhất và dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất
Công ty bị hợp nhất cần soạn thảo Hợp đồng hợp nhất, trong đó bao gồm các nội dung chính như:
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất;
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất;
- Thủ tục và điều kiện hợp nhất;
- Phương án sử dụng lao động;
- Thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu từ công ty bị hợp nhất sang công ty hợp nhất;
- Thời hạn thực hiện hợp nhất.
(ii) Thông qua hợp đồng và tiến hành các thủ tục
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của các công ty bị hợp nhất phải thông qua Hợp đồng hợp nhất và Điều lệ công ty hợp nhất, tiến hành bầu hoặc bổ nhiệm các chức danh như Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty hợp nhất. Sau đó, công ty hợp nhất sẽ đăng ký doanh nghiệp theo quy định (chi tiết tại Mục 3 bên dưới).
(iii) Thông báo cho các bên liên quan
Hợp đồng hợp nhất cần được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng được thông qua.
3. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới được thành lập trên cơ sở hợp nhất công ty
Khi hợp nhất một số công ty để hình thành một công ty mới, quy trình đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất cần tuân thủ các bước sau:
3.1. Thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Theo khoản 3 Điều 25 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, công ty mới được thành lập từ việc hợp nhất sẽ cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phù hợp với loại hình doanh nghiệp tương ứng. Hồ sơ này cần tuân theo các quy định cụ thể về thành lập doanh nghiệp đối với từng loại hình công ty như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
Bên cạnh đó, hồ sơ còn bao gồm:
- Hợp đồng hợp nhất đã được thông qua.
- Nghị quyết, quyết định của các công ty bị hợp nhất về việc phê duyệt hợp đồng hợp nhất, kèm theo bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh) hoặc biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần) để thông qua việc hợp nhất và thành lập công ty mới.
3.2. Nơi nộp hồ sơ
Hồ sơ được nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt trụ sở chính của công ty hợp nhất, theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
3.3. Thời hạn giải quyết
Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của các công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nếu các công ty bị hợp nhất có trụ sở chính ở tỉnh hoặc thành phố khác so với công ty hợp nhất, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính sẽ thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở của các công ty bị hợp nhất để cập nhật thông tin theo khoản 5 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020.
4. Chấm dứt tồn tại của công ty bị hợp nhất
Quy trình chấm dứt tồn tại của công ty bị hợp nhất được thực hiện như sau:
(i) Cập nhật tình trạng pháp lý sau khi hợp nhất: Khi công ty hợp nhất được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của các công ty bị hợp nhất sẽ chuyển sang trạng thái đã bị hợp nhất. Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty bị hợp nhất sẽ gửi thông báo đến Cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành quyết toán thuế và chuyển giao nghĩa vụ thuế, sau đó thông báo lại cho Phòng Đăng ký kinh doanh.
(ii) Cập nhật tình trạng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia: Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được xác nhận từ Cơ quan thuế về việc công ty bị hợp nhất đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật tình trạng pháp lý của các công ty bị hợp nhất trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển trạng thái thành chấm dứt tồn tại thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
(iii) Xử lý chi nhánh và văn phòng đại diện: Trước khi thực hiện việc chấm dứt tồn tại của công ty, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đảm bảo rằng các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của công ty bị hợp nhất đã được xử lý và chấm dứt trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
(iv) Trường hợp công ty hợp nhất đặt trụ sở khác tỉnh: Nếu trụ sở chính của công ty bị hợp nhất nằm ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở sẽ thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại địa phương của công ty bị hợp nhất để thực hiện cập nhật trạng thái chấm dứt tồn tại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình của Hệ thống thông tin quốc gia.
(Căn cứ quy định tại Điều 73 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
V. THỦ TỤC SÁP NHẬP CÔNG TY
1. Quy định chung về sáp nhập công ty
- Khái niệm và bản chất của sáp nhập: Sáp nhập là quá trình một hoặc nhiều công ty (được gọi là công ty bị sáp nhập) kết hợp và sáp nhập vào một công ty khác (được gọi là công ty nhận sáp nhập). Quá trình này thực hiện thông qua việc chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp của công ty bị sáp nhập sang công ty nhận sáp nhập. Sau khi hoàn tất, công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt sự tồn tại.
- Yêu cầu pháp lý: Các công ty tiến hành sáp nhập cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Luật Cạnh tranh 2018 nhằm đảm bảo quá trình sáp nhập không vi phạm các quy định về tập trung kinh tế có thể gây cản trở cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
(Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020).
2. Thủ tục sáp nhập công ty
Theo khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020, thủ tục sáp nhập công ty được tiến hành như sau:
(i) Chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ: Các công ty liên quan cần soạn thảo hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập cần có các nội dung chính như:
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập;
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập;
- Thủ tục và các điều kiện thực hiện sáp nhập;
- Phương án sử dụng lao động;
- Cách thức, điều kiện và thời hạn chuyển đổi tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập sang công ty nhận sáp nhập;
- Thời hạn thực hiện sáp nhập.
(ii) Thông qua hợp đồng và Điều lệ: Các thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông của các công ty liên quan phải thông qua hợp đồng sáp nhập và Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Sau đó, tiến hành đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập theo hướng dẫn chi tiết tại mục 3.
(iii) Thông báo cho chủ nợ và người lao động: Hợp đồng sáp nhập cần được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo đến người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thông qua.
(iv) Đăng ký doanh nghiệp và kết thúc tồn tại: Sau khi công ty nhận sáp nhập được đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt tồn tại. Công ty nhận sáp nhập sẽ được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp cũng như chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ, khoản nợ, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty nhận sáp nhập
Theo khoản 2 Điều 61 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, để thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty nhận sáp nhập, hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
(i) Hợp đồng sáp nhập.
(ii) Nghị quyết hoặc quyết định thông qua hợp đồng sáp nhập kèm theo bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh hoặc của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần để thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp nhập.
(iii) Nghị quyết hoặc quyết định thông qua hợp đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp tương tự đối với công ty bị sáp nhập (áp dụng khi công ty nhận sáp nhập không phải là cổ đông hoặc thành viên chiếm trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết tại công ty bị sáp nhập).
(iv) Các giấy tờ liên quan khác theo yêu cầu của nội dung thay đổi đăng ký doanh nghiệp, được quy định chi tiết tại Chương VI Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ được nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập.
Quy trình: Sau khi hồ sơ được nộp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tiến hành cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.
4. Chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập
Theo quy định tại Điều 73 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập được thực hiện như sau:
- Cập nhật tình trạng pháp lý sau khi đăng ký sáp nhập: Khi công ty nhận sáp nhập được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chuyển sang tình trạng pháp lý “đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập”. Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở của công ty bị sáp nhập sẽ gửi thông tin về Cơ quan thuế. Cơ quan thuế sau đó thông báo lại với Phòng Đăng ký kinh doanh về việc công ty đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế và quyết toán.
- Thực hiện cập nhật trong thời hạn 01 ngày làm việc: Ngay khi nhận thông tin từ Cơ quan thuế về việc hoàn thành quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển sang tình trạng chấm dứt tồn tại.
- Chấm dứt tồn tại chi nhánh và văn phòng đại diện: Trước khi chính thức cập nhật trạng thái chấm dứt tồn tại, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ chấm dứt hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của công ty bị sáp nhập.
- Trường hợp công ty sáp nhập không thay đổi đăng ký: Nếu sau sáp nhập, nội dung đăng ký của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, công ty nhận sáp nhập phải gửi thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong vòng 10 ngày làm việc để chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Thông báo này phải kèm theo hợp đồng sáp nhập và các nghị quyết, quyết định đã nêu.
- Công ty bị sáp nhập ở tỉnh/thành khác: Nếu công ty bị sáp nhập đặt trụ sở tại tỉnh/thành phố khác với công ty nhận sáp nhập, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập sẽ gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở của công ty bị sáp nhập để hoàn tất thủ tục chấm dứt.
Quy trình này đảm bảo tính nhất quán trong việc cập nhật và quản lý thông tin doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Mọi thông tin cần hỗ trợ liên quan pháp luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
- Công ty Luật Việt Việt
- Web: https://luatvietviet.vn
- Email: luatvietviet@gmail.com
- Điện thoại, Zalo: 0987.706.103
- Địa chỉ trụ sở chính: 334 Quốc lộ 13, Khu phố 2, phường Mỹ Phước, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Xem thêm:
Con dưới 12 tháng tuổi thì chồng có quyền yêu cầu ly hôn không?