I. CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP CỦA THÀNH VIÊN TRONG CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

1. Quy định chung về chuyển nhượng phần vốn góp

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. Quy trình và điều kiện chuyển nhượng được thực hiện như sau:

1.1. Chuyển nhượng phần vốn góp

Trừ trường hợp thành viên chuyển nhượng phần vốn góp của mình khi công ty không mua lại phần vốn góp hoặc trong các trường hợp tặng cho phần vốn góp, hoặc sử dụng phần vốn góp để trả nợ, việc chuyển nhượng phải tuân thủ các quy định dưới đây:

1.2. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp

Trong trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp, thành viên có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên khác hoặc người bên ngoài công ty.

1.3. Tặng cho phần vốn góp

Khi thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình, các quy định sau sẽ được áp dụng:

1.4. Sử dụng phần vốn góp để trả nợ

Trường hợp thành viên dùng phần vốn góp để thanh toán nợ, người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo hai hình thức:

1.5. Chuyển nhượng dẫn đến thay đổi loại hình công ty

Nếu việc chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp làm cho công ty chỉ còn một thành viên, công ty phải chuyển đổi sang loại hình công ty TNHH một thành viên. Công ty phải đăng ký chuyển đổi với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

Các quy định này nhằm bảo đảm tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong việc quản lý phần vốn góp và cấu trúc thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên.

2. Thời hạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng phần vốn góp, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở.

Thành viên chuyển nhượng vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp liên quan cho đến khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Do đó, sau khi thực hiện xong việc chuyển nhượng, công ty cần điều chỉnh lại thông tin trong sổ đăng ký thành viên để phản ánh chính xác sự thay đổi.

3. Trình tự thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

3.1. Chào bán phần vốn góp

Thành viên chuyển nhượng tiến hành chào bán phần vốn góp của mình cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán.

Nếu các thành viên không mua hoặc không mua hết phần vốn góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán, thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành viên với điều kiện tương tự.

3.2. Thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thành viên

Công ty chuẩn bị hồ sơ thông báo thay đổi thành viên do việc chuyển nhượng phần vốn góp, gồm:

3.3. Cấp Giấy chứng nhận góp vốn và cập nhật sổ đăng ký thành viên

Sau khi hoàn tất thủ tục thay đổi, công ty cấp giấy chứng nhận góp vốn và điều chỉnh sổ đăng ký thành viên để ghi nhận sự thay đổi này.

II. CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, MUA LẠI CỔ PHẦN CỦA CỔ ĐÔNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN

1. Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Theo quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được thực hiện như sau:

(i) Quyền chuyển nhượng cổ phần:

(ii) Các phương thức chuyển nhượng:

(iii) Trường hợp đặc biệt trong chuyển nhượng cổ phần:

(iv) Trở thành cổ đông: Cá nhân hoặc tổ chức nhận cổ phần chỉ trở thành cổ đông từ thời điểm các thông tin liên quan được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông theo khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:

(v) Thay đổi sổ đăng ký cổ đông: Công ty phải thực hiện việc đăng ký thay đổi trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông trong thời hạn 24 giờ từ khi nhận yêu cầu, tuân thủ quy định tại Điều lệ công ty.

Lưu ý: Khi chuyển nhượng cổ phần (trừ giao dịch chứng khoán), cổ đông cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Cổ đông có thể tự khai và nộp thuế hoặc ủy quyền cho công ty thực hiện (theo khoản 4 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

2. Mua lại cổ phần trong công ty cổ phần

2.1. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

Căn cứ theo Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020, việc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông được thực hiện như sau:

(i) Điều kiện để cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình:

(ii) Giá mua lại cổ phần:

Lưu ý: Cổ phần có thể được mua lại bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật hoặc tài sản khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Thanh toán phải được thực hiện đầy đủ một lần (theo Điều 131 Luật Doanh nghiệp 2020).

2.2. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Theo Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty có quyền mua lại cổ phần theo quyết định của mình như sau:

(i) Quyền mua lại cổ phần:

(ii) Giá mua lại cổ phần:

(iii) Trình tự, thủ tục mua lại cổ phần:

Lưu ý: Việc thanh toán cho cổ đông được thực hiện bằng Đồng Việt Nam hoặc các tài sản khác như ngoại tệ tự do chuyển đổi, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, và bí quyết kỹ thuật.

2.3. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại

Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại được quy định tại Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Mọi thông tin cần hỗ trợ liên quan pháp luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Xem thêm:

Thủ tục tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế khi đáp ứng đủ điều kiện tại Bình Dương

0987 706 103
Contact Me on Zalo

TÍN ĐỨC - VỮNG TÂM - TRỌN NGHĨA TÌNH

Điện thoại : 0987706103

Địa chỉ : 334 Đại lộ Bình Dương, KP2, P.Mỹ Phước, TX Bến Cát, Bình Dương