I. CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP CỦA THÀNH VIÊN TRONG CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1. Quy định chung về chuyển nhượng phần vốn góp
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. Quy trình và điều kiện chuyển nhượng được thực hiện như sau:
1.1. Chuyển nhượng phần vốn góp
Trừ trường hợp thành viên chuyển nhượng phần vốn góp của mình khi công ty không mua lại phần vốn góp hoặc trong các trường hợp tặng cho phần vốn góp, hoặc sử dụng phần vốn góp để trả nợ, việc chuyển nhượng phải tuân thủ các quy định dưới đây:
- Chào bán cho các thành viên còn lại: Thành viên muốn chuyển nhượng phần vốn góp phải chào bán phần đó cho các thành viên khác trong công ty theo tỷ lệ vốn góp tương ứng của họ với cùng điều kiện.
- Chuyển nhượng cho người không phải là thành viên: Nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán, phần vốn góp có thể được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên với cùng điều kiện như khi chào bán cho các thành viên trong công ty.
1.2. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp
Trong trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp, thành viên có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên khác hoặc người bên ngoài công ty.
1.3. Tặng cho phần vốn góp
Khi thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình, các quy định sau sẽ được áp dụng:
- Người nhận là thành viên trong gia đình: Nếu người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, hoặc người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba, người này đương nhiên trở thành thành viên công ty.
- Người nhận không phải thành viên trong gia đình: Nếu người được tặng cho là người khác, họ chỉ có thể trở thành thành viên khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
1.4. Sử dụng phần vốn góp để trả nợ
Trường hợp thành viên dùng phần vốn góp để thanh toán nợ, người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo hai hình thức:
- Trở thành thành viên công ty: Nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
- Chuyển nhượng phần vốn góp: Thực hiện việc chào bán và chuyển nhượng theo quy định về việc chuyển nhượng vốn góp như trên.
1.5. Chuyển nhượng dẫn đến thay đổi loại hình công ty
Nếu việc chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp làm cho công ty chỉ còn một thành viên, công ty phải chuyển đổi sang loại hình công ty TNHH một thành viên. Công ty phải đăng ký chuyển đổi với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Các quy định này nhằm bảo đảm tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong việc quản lý phần vốn góp và cấu trúc thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên.
2. Thời hạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng phần vốn góp, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở.
Thành viên chuyển nhượng vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp liên quan cho đến khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Do đó, sau khi thực hiện xong việc chuyển nhượng, công ty cần điều chỉnh lại thông tin trong sổ đăng ký thành viên để phản ánh chính xác sự thay đổi.
3. Trình tự thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
3.1. Chào bán phần vốn góp
Thành viên chuyển nhượng tiến hành chào bán phần vốn góp của mình cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán.
Nếu các thành viên không mua hoặc không mua hết phần vốn góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán, thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành viên với điều kiện tương tự.
3.2. Thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thành viên
Công ty chuẩn bị hồ sơ thông báo thay đổi thành viên do việc chuyển nhượng phần vốn góp, gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu);
- Biên bản họp hội đồng thành viên;
- Quyết định của hội đồng thành viên;
- Danh sách thành viên;
- Hợp đồng chuyển nhượng và biên bản thanh lý hợp đồng;
- Bản sao công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cá nhân nhận chuyển nhượng;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu tổ chức nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp tổ chức là Bộ/UBND tỉnh);
- Quyết định góp vốn của tổ chức nhận chuyển nhượng.
3.3. Cấp Giấy chứng nhận góp vốn và cập nhật sổ đăng ký thành viên
Sau khi hoàn tất thủ tục thay đổi, công ty cấp giấy chứng nhận góp vốn và điều chỉnh sổ đăng ký thành viên để ghi nhận sự thay đổi này.
II. CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, MUA LẠI CỔ PHẦN CỦA CỔ ĐÔNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Theo quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được thực hiện như sau:
(i) Quyền chuyển nhượng cổ phần:
- Cô phần trong công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp bị hạn chế theo quy định.
- Trường hợp hạn chế chuyển nhượng:
- Cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho các cổ đông sáng lập khác trong thời gian 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Hạn chế chuyển nhượng nêu trên không áp dụng đối với các cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký doanh nghiệp hoặc đã được chuyển nhượng cho người khác.
- Hạn chế trong điều lệ công ty: Điều lệ công ty có thể quy định hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần. Hạn chế này phải được ghi rõ trong cổ phiếu của các cổ phần tương ứng.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Cổ đông sở hữu cổ phần này không được chuyển nhượng, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực hoặc thừa kế, theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020.
(ii) Các phương thức chuyển nhượng:
- Việc chuyển nhượng có thể thực hiện qua hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Hợp đồng chuyển nhượng phải có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ.
(iii) Trường hợp đặc biệt trong chuyển nhượng cổ phần:
- Nếu cổ đông là cá nhân chết, người thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật sẽ trở thành cổ đông công ty. Trong trường hợp không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận hoặc bị truất quyền thừa kế, số cổ phần sẽ được xử lý theo quy định pháp luật về dân sự.
- Cổ đông có thể tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần cho cá nhân hoặc tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân hoặc tổ chức nhận cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
(iv) Trở thành cổ đông: Cá nhân hoặc tổ chức nhận cổ phần chỉ trở thành cổ đông từ thời điểm các thông tin liên quan được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông theo khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty.
- Tổng số cổ phần được quyền chào bán và từng loại cổ phần.
- Tổng số cổ phần đã bán và giá trị vốn cổ phần đã góp.
- Thông tin cá nhân đối với cổ đông là cá nhân (họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, giấy tờ pháp lý); thông tin tổ chức đối với cổ đông là tổ chức (tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính).
- Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông và ngày đăng ký cổ phần.
(v) Thay đổi sổ đăng ký cổ đông: Công ty phải thực hiện việc đăng ký thay đổi trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông trong thời hạn 24 giờ từ khi nhận yêu cầu, tuân thủ quy định tại Điều lệ công ty.
Lưu ý: Khi chuyển nhượng cổ phần (trừ giao dịch chứng khoán), cổ đông cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Cổ đông có thể tự khai và nộp thuế hoặc ủy quyền cho công ty thực hiện (theo khoản 4 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
2. Mua lại cổ phần trong công ty cổ phần
2.1. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
Căn cứ theo Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020, việc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông được thực hiện như sau:
(i) Điều kiện để cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình:
- Cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần nếu đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Yêu cầu này phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ tên và địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán và lý do yêu cầu công ty mua lại.
- Thời hạn gửi yêu cầu đến công ty là trong vòng 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết liên quan đến các vấn đề nêu trên.
(ii) Giá mua lại cổ phần:
- Công ty phải mua lại cổ phần theo giá thị trường hoặc theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
- Trường hợp không đạt được thỏa thuận về giá, các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá độc lập thực hiện việc định giá. Công ty phải đề xuất ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn, và lựa chọn này sẽ là quyết định cuối cùng.
Lưu ý: Cổ phần có thể được mua lại bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật hoặc tài sản khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Thanh toán phải được thực hiện đầy đủ một lần (theo Điều 131 Luật Doanh nghiệp 2020).
2.2. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Theo Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty có quyền mua lại cổ phần theo quyết định của mình như sau:
(i) Quyền mua lại cổ phần:
- Công ty có thể mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán và một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.
- Hội đồng quản trị có thể quyết định việc mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời gian 12 tháng. Trong các trường hợp khác, việc mua lại cổ phần phải được Đại hội đồng cổ đông quyết định.
(ii) Giá mua lại cổ phần:
- Giá mua lại cổ phần phổ thông không được vượt quá giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp đặc biệt được nêu trong Điều lệ công ty.
- Đối với các loại cổ phần khác, nếu Điều lệ công ty không có quy định hoặc không có thỏa thuận khác giữa công ty và cổ đông liên quan, giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường.
(iii) Trình tự, thủ tục mua lại cổ phần:
- Quyết định mua lại phải được thông báo đến tất cả cổ đông bằng cách đảm bảo thông báo được nhận trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định được thông qua. Thông báo phải bao gồm các thông tin như tên công ty, địa chỉ trụ sở, tổng số cổ phần và loại cổ phần sẽ được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá, cùng với thời gian và thủ tục thanh toán.
- Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo. Văn bản cần nêu rõ họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý, số lượng cổ phần và phương thức thanh toán; đồng thời có chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện hợp pháp.
Lưu ý: Việc thanh toán cho cổ đông được thực hiện bằng Đồng Việt Nam hoặc các tài sản khác như ngoại tệ tự do chuyển đổi, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, và bí quyết kỹ thuật.
2.3. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại được quy định tại Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
- Điều kiện thanh toán: Công ty chỉ được phép thanh toán cổ phần cho cổ đông theo quy định tại các Mục 2.1 và 2.2 nếu, sau khi hoàn tất thanh toán, công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác.
- Xử lý cổ phần mua lại: Cổ phần mua lại theo các quy định trên được coi là cổ phần chưa bán. Công ty phải thực hiện việc đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá của các cổ phần đã mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành thanh toán, trừ khi có quy định khác từ pháp luật về chứng khoán.
- Tiêu hủy cổ phiếu: Các cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi thanh toán đầy đủ cho cổ phần đó. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm cho mọi thiệt hại phát sinh từ việc không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu.
- Thông báo cho chủ nợ: Nếu sau khi thanh toán số cổ phần mua lại, tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10%, công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ biết trong vòng 15 ngày kể từ khi hoàn thành việc thanh toán số cổ phần được mua lại.
Mọi thông tin cần hỗ trợ liên quan pháp luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
- Công ty Luật Việt Việt
- Web: https://luatvietviet.vn
- Email: luatvietviet@gmail.com
- Điện thoại, Zalo: 0987.706.103
- Địa chỉ trụ sở chính: 334 Quốc lộ 13, Khu phố 2, phường Mỹ Phước, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Xem thêm:
Thủ tục tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế khi đáp ứng đủ điều kiện tại Bình Dương