Trên thực tế có nhiều trường hợp cha mẹ muốn tặng nhà, đất cho riêng con của mình mà không muốn cho con dâu hoặc con rể. Trong trường hợp này phải làm sao? Bài viết dưới đây Công ty Luật Việt Việt xin chia sẽ với Qúy bạn đọc về vấn đề này như sau:
Căn cứ theo quy định của Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm: Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…
Như vậy, cha mẹ của hoàn toàn có quyền tặng cho riêng nhà, đất cho con, và tài sản này sẽ được xác định là tài sản riêng của người được tặng cho mà không thuộc khối tài sản chung của vợ chồng.
- Về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất của người sử dụng đất:
Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định về “Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất của người sử dụng đất” như sau:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, cha mẹ có quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp; đất và tài sản khác gắn liền với đất không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất thì cha mẹ có quyền tặng cho con.
- Về trình tự thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con:
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ cha mẹ cho con
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ cha mẹ cho con do hai bên tự thỏa thuận theo nội dung cơ bản sau: Tên, địa chỉ của các bên; Lý do tặng cho quyền sử dụng đất; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho.
Bước 2: Công chứng hợp đồng tặng cho
Người tặng (cha, mẹ) cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
– Bản vẽ đo đạc thửa đất (nếu có);
– Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho;
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng. Tùy tình trạng hôn nhân của người tặng cho thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.
– Giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho như: Giấy khai sinh…
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ như trên các bên liên hệ với Phòng công chứng để yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho.
Bước 3: Thực hiện việc sang tên
Sau khi ký và công chứng xong hợp đồng tặng cho thì bên nhận tặng cho có thể nộp hồ sơ để làm thủ tục đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường nơi có đất.
– Hồ sơ sang tên QSDĐ gồm:
+ Đơn xin đăng ký biến động đất;
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng;
+ Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ;
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
+ Bản vẽ đo đạc thửa đất (nếu có);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho như Giấy khai sinh… (nếu có).
Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Khi một trong hai người vợ hoặc chồng được tặng cho quyền sử dụng đất riêng thì đó là tài sản riêng của người đó. Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; có quyền quyết định có nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Do đó, khi được tặng cho riêng, nếu người được tặng cho quyết định nhập tài sản này vào tài sản chung vợ chồng thì người còn lại sẽ được đứng tên trong sổ đỏ. Lúc này, tài sản riêng sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng.
Trên đây là những thông tin về thủ tục hành chính liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất trường hợp được tặng cho giữa cha mẹ với con cái mà Công ty Luật Việt Việt gửi đến Qúy bạn đọc. Mọi thông tin cần hỗ trợ liên quan đến pháp luật. Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
- Công ty Luật Việt Việt
- Web: https://luatvietviet.vn
- Email/facebook: luatvietviet@gmail.com
- Điện thoại, Zalo: 0987.706.103
- Địa chỉ: 334 Đại lộ Bình Dương, Phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
XEM THÊM CÁC BÀI VIẾT:
NUÔI CHIM YẾN GÂY TIẾNG ỒN CÓ VI PHẠM HAY KHÔNG?