Chào Luật sư, tôi có quốc tịch Việt Nam, chồng tôi là người nước ngoài. Chúng tôi kết hôn và sinh sống tại Việt Nam. Nay chồng tôi có đi làm Công ty ở Việt Nam thì có cần phải làm Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không? – Nguyễn Thị Thu Phương (Đắk Lắk).
Lời đầu tiên Luật Việt Việt xin cảm ơn Quý bạn đọc đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Thân mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây để biết được người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam thì có cần xin giấy phép lao động khi làm việc tại Việt Nam không?
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam thì có cần xin giấy phép lao động khi làm việc tại Việt Nam không?
Căn cứ Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định chi tiết về các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
“Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.”
Như vậy, chồng bạn là người nước ngoài đã kết hôn với bạn và đang sinh sống làm việc tại lãnh thổ Việt Nam thì làm công ty sẽ được miễn cấp giấy phép lao động.
Trường hợp được miễn cấp Giấy phép lao động thì người sử dụng lao động có cần xác nhận hay làm các thủ tục tương tự khác hay không?
Người sử dụng lao động cũng không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên phải thông báo cáo tới Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Căn cứ Nghị định 70/2023/NĐ-CP ngày 18/09/2023, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, quy định:
“Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.”
Bên cạnh đó, Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020, Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam cũng có quy định:
“Điều 8. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.”
Dựa vào những quy định trên thì chồng bạn đã kết hôn với bạn đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam thì không phải làm Giấy phép lao động cũng như người sử dụng lao động là Công ty nơi chồng bạn làm cũng không cần phải xin xác nhận về việc người lao động nước ngoài đang làm việc tại công ty thuộc diện miễn cấp Giấy phép Lao động. Chỉ cần gửi thông báo về thông tin, tên, tuổi, quốc tịch, … đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đang làm việc để được biết.
Mọi thông tin cần hỗ trợ liên quan pháp luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
- Công ty Luật Việt Việt
- Web: https://luatvietviet.vn
- Email/facebook: luatvietviet@gmail.com
- Điện thoại, Zalo: 0987.706.103
- Địa chỉ trụ sở chính: 334 Quốc lộ 13, Khu phố 2, phường Mỹ Phước, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Xem thêm:
Cách xử lý khi một người có hai mã số thuế
Vợ sinh con, chồng có được hưởng chế độ thai sản không?
Trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp