BỊ LẤN CHIẾM QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÌ GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?

Câu hỏi:

Năm 1975, tôi có khai phá được phần đất có tổng diện tích là: 10.150m2, tọa lạc tại xã A, huyện B, tỉnh C, đã được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ năm 2001. Đến năm 2008, tôi có chuyển nhượng 3.000 m2 cho người họ hàng, đã làm thủ tục sang tên đầy đủ. Từ đó đến nay tôi quản lý, sử dụng không tranh chấp bất kỳ ai. Nhưng đến nay, tôi đo đạc lại để làm sổ mới thì phát hiện ra mình bị hàng xóm lấn chiếm 01 phần quyền sử dụng đất của tôi có diện tích: 150m2. Tôi vô cùng bức xúc cũng đã yêu cầu hàng xóm trả lại, nhưng anh hàng xóm luôn miệng bảo đó là phần quyền sử dụng đất mà cha của anh để lại cho anh và đã được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ vào năm 2013. Vậy tôi phải làm sao để lấy lại phần đất của mình?

Trả lời:

Công ty Luật Việt Việt xin chân thành cảm ơn câu hỏi của Quý khách hàng đã gửi đến cho công ty. Chúng tôi xin được tư vấn, giải đáp trường hợp của quý khách hàng như sau:

Để giải quyết việc quyền sử đụng đất của Qúy khách hàng bị lấn chiếm. Công ty Luật Việt Việt xin gửi đến Qúy khách hàng hai phương án tư vấn như sau:

1. Phương án 1: Giải quyết vụ việc thông qua hình thức thương lượng, hòa giải.

Quý khách hàng nên chủ động liên hệ người hàng xóm để thương lượng về sự việc trên. Vì phần đất này có nguồn gốc ban đầu là người hàng xóm nhận chuyển nhượng từ bố mình.

Trước tiên, các bên nên xác định lại phần diện tích của mình là bao nhiêu.

Quý khách hàng có thể so sánh diện tích người hàng xóm nhận chuyển nhượng để đối chiếu với diện tích được cấp Giấy chứng nhận cho người hàng xóm để đưa ra phương án thương lượng tốt nhất cho các bên.

Trong trường hợp, nếu hàng xóm có việc lấn đất và các bên thương lượng được thì Quý khách hàng liên hệ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B để làm thủ tục đo đạc và đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật căn cứ hiện trạng sử dụng của mình.

2. Phương án 2: Giải quyết vụ việc thông qua hình thức tố tụng

Bước 1: Làm đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai gửi đến UBND xã A để yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.

* Căn cứ pháp lý:

Điều 202, 203 Luật đất đai 2013.

Nghị định 43/2014/NĐ-CPquy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ngày 19/11/2019.

* Hồ sơ nộp đính kèm đơn yêu cầu hòa giải gồm:

– Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.

– Giấy tờ của người nộp đơn: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng (bản sao y).

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ hợp lệ khác (bản sao y).

Bước 2: Nếu hòa giải tranh chấp đất đai không thành, Quý khách hàng tiếp tục nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nơi có bất động sản để nộp đơn khởi kiện.

* Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự;

– Bộ luật tố tụng dân sự;

– Luật đất đai và các nghị định hướng dẫn.

* Hồ sơ khởi kiện gồm:

– Đơn khởi kiện;

– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ hợp lệ khác.

– Biên lai nộp thuế sử dụng đất (nếu có).

– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

– Biên bản hòa giải giải quyết tranh chấp tại UBND các cấp. Nếu là biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Bước 3: Sau khi có bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân nếu quý khách hàng không đồng ý phán quyết của Tòa án. Quý khách hàng có thể nộp đơn kháng cáo hoặc trường hợp bản án sơ thẩm bị kháng cáo bởi bị đơn, người liên quan, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định thì toàn bộ hồ sơ vụ án sẽ được chuyển để xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

* Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự;

– Bộ luật tố tụng dân sự;

– Luật đất đai và các nghị định hướng dẫn.

* Hồ sơ kháng cáo (nếu có) gồm:

– Đơn kháng cáo;

– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

– Bản án sơ thẩm (nếu có);

– Tài liệu, hồ sơ liên quan vụ án (nếu có)

* Lưu ý: Thời gian kháng cáo cho khách hàng là 15 ngày kể từ ngày tòa tuyến án hoặc nếu trường hợp khách hàng không có mặt tại ngày tuyên án thì trong 15 ngày kể từ ngày khách hàng nhận được bản án theo quy định.

Bước 4: Nộp đơn và hồ sơ thi hành án để yêu cầu thực hiện theo bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật.

* Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự;

– Bộ luật tố tụng dân sự;

– Luật đất đai và các nghị định hướng dẫn;

– Luật thi hành án dân sự.

* Hồ sơ nộp thi hành án và yêu cầu thi hành án (nếu có) gồm:

– Đơn yêu cầu thi hành án;

– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

– Bản án sơ thẩm và trích lục bản án sơ thẩm trong trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo hoặc kháng nghị và có hiệu lực theo quy định pháp luật;

– Bản án phúc thẩm (nếu có);

Về án phí

Án phí tranh chấp đất đai là án phí dân sự, đối với trường hợp không có giá ngạch thì án phí là 300.000 đồng, trường hợp có giá ngạch thì sẽ theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. 

Về thời gian giải quyết

Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử tranh chấp đất đai trong trường hợp này là 04 tháng, nếu vụ việc có tính chất phức tạp thì có thể được gia hạn thêm 02 tháng thì thời gian chuẩn bị xét xử trong trường hợp này có thể là 06 tháng.

Bước 5: Nộp hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B và bộ phận nhận và trả kết quả huyện B để nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mình căn cứ kết quả bản án và kết quả thi hành án.

Sau khi nhận kết quả từ Chi cục thi hành án dân sự, quý khách hàng liên hệ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (bộ phận 1 cửa) để nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

* Hồ sơ nộp:

– Mẫu đơn xin cấp lại sổ mới. Quý khách hàng có thể liên hệ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (bộ phận 1 cửa) để xin biểu mẫu này, điền đầy đủ thông tin và làm theo thủ tục của cơ quan hành chính yêu cầu.

– Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Quý khách hàng.

*Lưu ý:Do phần đất của Quý khách hàng quá rộng, Quý khách hàng nên xây dựng hàng rào, ranh mốc cố định để tránh trường hợp bị lấn ranh.

Trên đây là thông tin tư vấn để quý khách hàng tham khảo trong quá trình xử lý vụ việc của mình.

Mọi thông tin cần hỗ trợ liên quan pháp luật về lĩnh vực đất đai.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Công ty Luật Việt Việt

Web: https://www.luatvietviet.vn/

Email/facebook: luatvietviet@gmail.com

Điện thoại, Zalo: 0987.706.103

Địa chỉ: 334 Đại lộ Bình Dương, Khu phố 2, phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

==>XEM THÊM:

https://www.luatvietviet.vn/dat-khong-co-duong-can-mo-loi-di-thuc-hien-the-nao/
Thủ tục mở lối đi

Facebook
Twitter

Một bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0987 706 103
Contact Me on Zalo

TÍN ĐỨC - VỮNG TÂM - TRỌN NGHĨA TÌNH

Điện thoại : 0987706103

Địa chỉ : 334 Đại lộ Bình Dương, KP2, P.Mỹ Phước, TX Bến Cát, Bình Dương