TÍN ĐỨC - VỮNG TÂM - TRỌN NGHĨA TÌNH

TÍN ĐỨC - VỮNG TÂM - TRỌN NGHĨA TÌNH

Những tội phạm pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự?

Trong những năm gần đây, tình trạng vi phạm pháp luật của pháp nhân thương mại có xu hướng ngày càng tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi dẫn đến những hậu quả hết sức nghiêm trọng cho xã hội, điển hình như hành vi gây ô nhiễm môi trường, trốn thuế, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, …

Vậy những tội phạm pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự gồm những tội gì? Thân mời Quý độc giả cùng theo dõi bài viết sau đây để có cái nhìn khách quan nhất về vấn đề này.

Tổng hợp 33 tội phạm pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ tại Điều 76 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về 33 tội phạm pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

1. Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS).

2. Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới (Điều 189 BLHS).

3. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190 BLHS).

4. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191 BLHS).

5. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192 BLHS).

6. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193 BLHS).

7. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194 BLHS).

8. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195 BLHS).

9. Tội đầu cơ (Điều 196 BLHS).

10. Tội trốn thuế (Điều 200 BLHS).

11. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 203 BLHS).

12. Tội cố ý công bố sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Điều 209 BLHS).

13. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán (Điều 210 BLHS).

14. Tội thao túng thị trường chứng khoán (Điều 211 BLHS).

15. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213 BLHS).

16. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Điều 216 BLHS).

17. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Điều 217 BLHS).

18. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 225 BLHS).

19. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS).

20. Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên (Điều 227 BLHS).

21. Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản (Điều 232 BLHS).

22. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã (Điều 234 BLHS).

23. Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS).

24. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (Điều 237 BLHS).

25. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thuỷ lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Điều 238 BLHS).

26. Tội đứa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Điều 239 BLHS).

27. Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản (Điều 242 BLHS).

28. Tội huỷ hoại rừng (Điều 243 BLHS).

29. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều 244 BLHS).

30. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 245 BLHS).

31. Tội nhập khẩu, phát tán các loại ngoại lai xâm hại (Điều 246 BLHS).

32. Tội tài trợ khủng bố (Điều 300 BLHS).

33. Tội rửa tiền (Điều 324 BLHS).

Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại

1. Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại

Hành vi phạm tội của một người hoặc một nhóm người đang thuộc biên chế của một tổ chức kinh tế được công nhận là pháp nhân thương mại. Ngược lại nếu họ không thuộc tổ chức kinh tế là pháp nhân thương mại thì hành vi phạm tội của họ không phải hành vi của pháp nhân thương mại.

Tuy nhiên, trường hợp người ký hợp đồng hoặc được pháp nhân thương mại uỷ quyền thực hiện công việc thì hành vi phạm tội của họ vẫn là hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại.

2. Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại

Khi một hoặc một nhóm người thực hiện hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại giao hoặc uỷ quyền vì lợi ích của pháp nhân thương mại không vì lợi ích cá nhân thì được xem là hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại.

Trường hợp trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội lại lợi dụng pháp nhân thương mại để thực hiện hành vi vì lợi ích cá nhân, vượt quá lợi ích của pháp nhân thương mại thì pháp nhân thương mại không phải chịu trách nhiệm đối với hành vi phạm tội của họ.

3. Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại

Hành vi phạm tội của một hoặc một nhóm người có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp nhận của những người đứng đầu của pháp nhân thương mại như: Giám đốc, Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc của công ty,… thì được xem là hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại.

Trường hợp này tương tự như trường hợp phạm tội có tổ chức mà người tổ chức là người chỉ đạo, điều hành mọi hành vi của các đồng phạm khác.

4. Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 tuỳ thuộc vào tội phạm mà pháp nhân thương mại thực hiện sẽ có các khung hình phạt:

– 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

– 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

– 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

– 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Việc xác định mức độ nghiêm trọng của các loại tội phạm đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại khoản 2 Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi 2017. Điều luật này đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015.

Nếu người của pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nhân danh pháp nhân thương mại và pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì tùy trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tư cách là cá nhân. Quy định này chống việc lợi dụng pháp nhân thương mại để thực hiện hành vi phạm tội nhằm thoát sự trừng trị của pháp luật.

Mọi thông tin cần hỗ trợ liên quan pháp luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

  • Công ty Luật Việt Việt
  • Web: https://luatvietviet.vn
  • Email/facebook: luatvietviet@gmail.com
  • Điện thoại, Zalo: 0987.706.103
  • Địa chỉ trụ sở chính: 334 Đại lộ Bình Dương, Khu phố 2, phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Xem thêm:

Con dưới 12 tháng tuổi thì chồng có quyền yêu cầu ly hôn không?

Dùng song song CMND và CCCD có bị phạt không?

Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on google
Google+

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0987 706 103
Contact Me on Zalo

TÍN ĐỨC - VỮNG TÂM - TRỌN NGHĨA TÌNH

Điện thoại : 0987706103

Địa chỉ : 334 Đại lộ Bình Dương, KP2, P.Mỹ Phước, TX Bến Cát, Bình Dương

Thiết kế website bởi Brand Design