Khái niệm về hụi chắc không còn quá xa lạ với chúng ta trong đời sống hiện nay, xuất phát bởi việc được nhiều người tin tưởng và xem đây là một hình thức tích góp tiền lâu dài. Tuy nhiên, mọi sự việc đều có hai mặt, hình thức này cũng vậy, bên cạnh những lợi ích thì nó cũng đem lại nhiều rủi ro tiềm ẩn, có thể thấy phổ biến nhất là việc người chủ hụi sau khi nhận được tiền thì cao chạy xa bay, mặc kệ những người thành viên tìm kiếm trong vô vọng. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là nếu không may bị chủ hụi giật tiền hụi thì người chơi hụi có thể khởi kiện đòi tiền được không? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quan nhất về vấn đề này.
Họ, hụi, biêu, phường là gì?
Theo quy định tại Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 quy định họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa của thành viên.
Đối với vấn đề chủ hụi giật tiền hụi của các thành viên thì sẽ xảy ra những trường hợp nào?
* Thứ nhất, nếu chủ hụi mất khả năng thanh toán nhưng không bỏ trốn thì hành vi này đang vi phạm nghĩa vụ của người chủ hụi tại Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP và hướng giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm như sau:
– Một là, giải quyết bằng thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Hoặc chủ hụi, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác tham gia quan hệ về họ.
* Thứ hai, trường hợp mất khả năng thanh toán chủ hụi ôm tiền bỏ trốn:
Theo quy định của pháp luật thì nếu chủ hụi có hành vi ôm tiền bỏ trốn, trốn tránh trách nhiệm, cố tình không thanh toán tiền cho các thành viên khác có thể cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 cụ thể như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài, tội trộm cắp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tính không trả.
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
+ Có tổ chức.
+ Có tính chất chuyên nghiệp.
+ Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt từ 5 năm đến 12 năm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy có thể thấy, tuy pháp luật đã đưa ra quy định về các biện pháp xử lý đối với hành vi giật tiền hụi của một số chủ hụi nhưng để đảm bảo được tính an toàn cho bản thân thì chúng ta vẫn nên cân nhắc thật kĩ trước khi muốn tham gia hình thức này để tranh phải gặp phiền phức về sau.
Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Việt Việt gửi đến Quý khách hàng. Nếu có thắc mắc hoặc cần hỗ trợ thông tin liên quan đến pháp luật Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
- Web: https://luatvietviet.vn
- Email/facebook: luatvietviet@gmail.com
- Điện thoại, Zalo: 0987.706.103 (LS.Lê Thị Liên)
- Địa chỉ: 334 Đại lộ Bình Dương, phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Chi nhánh: 280 Khu phố 4, phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Xem thêm:
10 Hành vi phạm tội mà người bị hại có quyền quyết định tù tội của bên kia
Người lao động nước ngoài có được tham gia BHXH tại Việt Nam?
Đang được hưởng án treo có được phép đi làm, đi xa hay đi làm ở tỉnh khác?